Thực tiễn là gì? Các công bố khoa học về Thực tiễn
Thực tiễn là thuật ngữ được sử dụng để chỉ các hoạt động, sự kiện và tình huống thực tế, thực hiện trong thực tế, thực tế và có thể được chứng minh, quan sát ho...
Thực tiễn là thuật ngữ được sử dụng để chỉ các hoạt động, sự kiện và tình huống thực tế, thực hiện trong thực tế, thực tế và có thể được chứng minh, quan sát hoặc kinh nghiệm trực tiếp. Nó liên quan đến việc áp dụng kiến thức và lý thuyết vào thực tế, và thường được sử dụng để đối chiếu và so sánh với lý thuyết hoặc trừu tượng. Thực tiễn thường có tính ứng dụng cao và có thể sử dụng để giải quyết các vấn đề thực tế và đáp ứng nhu cầu của cộng đồng và xã hội.
Thực tiễn là một khái niệm rộng, đa dạng và phổ biến trong nhiều lĩnh vực như khoa học, kinh tế, xã hội học, chính trị học và giáo dục.
Trong khoa học, thực tiễn thể hiện quá trình áp dụng các nguyên lý, lý thuyết và phương pháp nghiên cứu vào cuộc sống hàng ngày, nhằm tìm hiểu và giải quyết các vấn đề thực tế. Ví dụ, trong các lĩnh vực như y học và công nghệ, các nhà khoa học sử dụng phương pháp thực tiễn để nghiên cứu và phát triển các phương pháp chữa bệnh, công nghệ mới, dựa trên các thí nghiệm và kỹ thuật thực tế.
Trong kinh tế, thực tiễn liên quan đến việc áp dụng các nguyên tắc kinh tế vào hoạt động sản xuất và quản lý. Các chính sách kinh tế thực tiễn được hình thành dựa trên việc phân tích các số liệu, thống kê và chứng kiến sự phát triển của nền kinh tế thực tế. Thực tiễn kinh tế cũng liên quan đến việc quản lý tài chính, kinh doanh và đầu tư dựa trên các thông tin thực tế và kinh nghiệm trong thị trường.
Trong xã hội học và chính trị học, thực tiễn được hiểu là các quy tắc, quyền lực và quan hệ xã hội thực tế trong xã hội. Nó thể hiện các hoạt động, hành vi và quyền lợi mà người ta thực hiện và trải nghiệm trong cuộc sống hàng ngày. Việc nghiên cứu thực tiễn xã hội và chính trị giúp hiểu rõ hơn về cấu trúc xã hội, vai trò của các cá nhân và các yếu tố tác động đến cuộc sống hàng ngày của mọi người.
Trong giáo dục, thực tiễn đề cập đến việc áp dụng kiến thức, phương pháp và chương trình học vào thực tế giảng dạy và học tập. Giáo viên và học sinh sử dụng các tài liệu, bài giảng, thực hành và các tình huống thực tế để áp dụng và làm quen với kiến thức một cách tốt nhất.
Tổng quát lại, thực tiễn là tập hợp các hoạt động và sự kiện xảy ra trong thực tế, dựa trên quan sát và kinh nghiệm trực tiếp. Nó mang tính ứng dụng cao và giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các khía cạnh thực tế của cuộc sống và công việc.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thực tiễn":
Cách tiếp cận phổ biến với vấn đề đa chiều yêu cầu kiểm soát tỷ lệ lỗi gia đình (FWER). Tuy nhiên, phương pháp này có những thiếu sót và chúng tôi chỉ ra một số điểm. Một cách tiếp cận khác cho các vấn đề kiểm định ý nghĩa đa tiêu chuẩn được trình bày. Phương pháp này yêu cầu kiểm soát tỷ lệ phần trăm dự kiến của các giả thuyết bị bác bỏ sai — tỷ lệ phát hiện sai. Tỷ lệ lỗi này tương đương với FWER khi tất cả các giả thuyết đều đúng nhưng nhỏ hơn trong các trường hợp khác. Do đó, trong các vấn đề mà việc kiểm soát tỷ lệ phát hiện sai chứ không phải FWER là mong muốn, có khả năng cải thiện sức mạnh kiểm định. Một quy trình Bonferroni kiểu tuần tự đơn giản được chứng minh là kiểm soát tỷ lệ phát hiện sai cho các thống kê kiểm tra độc lập, và một nghiên cứu mô phỏng cho thấy sự cải thiện sức mạnh là đáng kể. Sử dụng quy trình mới và tính thích hợp của tiêu chí này được minh họa qua các ví dụ.
Các nghiên cứu dân tộc học gần đây về thực tiễn nơi làm việc chỉ ra rằng cách mọi người thực sự làm việc thường khác biệt cơ bản so với cách các tổ chức mô tả công việc đó trong các hướng dẫn, chương trình đào tạo, sơ đồ tổ chức và mô tả công việc. Tuy nhiên, các tổ chức có xu hướng dựa vào những mô tả này trong nỗ lực hiểu và cải thiện thực tiễn công việc. Chúng tôi nghiên cứu một trong những nghiên cứu như vậy. Sau đó, chúng tôi liên hệ kết luận của nó với các nghiên cứu tương thích về học tập và đổi mới để lập luận rằng các mô tả thông thường về công việc không chỉ che giấu cách mọi người làm việc, mà còn che giấu sự học và đổi mới đáng kể được tạo ra trong các cộng đồng thực hành phi chính thức nơi họ làm việc. Bằng cách đánh giá lại công việc, học tập và đổi mới trong bối cảnh các cộng đồng và thực hành thực tế, chúng tôi gợi ý rằng các kết nối giữa ba yếu tố này trở nên rõ ràng. Với một cái nhìn thống nhất về làm việc, học tập và đổi mới, cần có khả năng tái định nghĩa và tái thiết kế các tổ chức để cải thiện cả ba yếu tố này.
Khả năng chuyển giao các thực tiễn tốt nhất nội bộ là yếu tố then chốt để doanh nghiệp xây dựng lợi thế cạnh tranh thông qua việc khai thác giá trị từ tri thức nội bộ hiếm có. Cũng giống như các năng lực đặc biệt của một doanh nghiệp có thể khó bị các đối thủ khác bắt chước, các thực tiễn tốt nhất của nó có thể khó bị bắt chước trong nội bộ. Tuy nhiên, ít khi có sự chú ý hệ thống đối với sự bám dính nội bộ này. Tác giả phân tích sự bám dính nội bộ của việc chuyển giao tri thức và kiểm tra mô hình kết quả bằng cách sử dụng phân tích tương quan kinh điển đối với một tập dữ liệu gồm 271 quan sát về 122 vụ chuyển giao thực tiễn tốt nhất trong tám công ty. Trái ngược với quan điểm thông thường cho rằng nguyên nhân chủ yếu là do các yếu tố động lực, các phát hiện của nghiên cứu cho thấy các rào cản chính đối với việc chuyển giao tri thức nội bộ là các yếu tố liên quan đến tri thức, chẳng hạn như sự thiếu khả năng hấp thụ của người nhận, mơ hồ về nguyên nhân và mối quan hệ khó khăn giữa nguồn và người nhận.
Trong vài thập kỷ qua, một hình thức quản trị mới đã xuất hiện để thay thế các cách làm chính sách và thực thi theo kiểu đối kháng và quản lý. Quản trị hợp tác, như đã được biết đến, mang lại sự tương tác giữa các bên công và tư qua các diễn đàn tập thể cùng với các cơ quan công để tham gia vào việc ra quyết định định hướng theo đồng thuận. Trong bài báo này, chúng tôi tiến hành một nghiên cứu phân tích tổng hợp về tài liệu hiện có liên quan đến quản trị hợp tác với mục tiêu phát triển một mô hình tùy biến của quản trị hợp tác. Qua việc xem xét 137 trường hợp quản trị hợp tác trên nhiều lĩnh vực chính sách khác nhau, chúng tôi xác định được các biến số quan trọng sẽ ảnh hưởng đến việc liệu chế độ quản trị này có tạo ra sự hợp tác thành công hay không. Các biến số bao gồm lịch sử xung đột hoặc hợp tác trước đó, động lực để các bên tham gia, sự mất cân bằng quyền lực và tài nguyên, lãnh đạo, và thiết kế thể chế. Chúng tôi cũng xác định một loạt các yếu tố quan trọng trong chính quy trình hợp tác. Các yếu tố đó bao gồm đối thoại trực tiếp, xây dựng niềm tin, và phát triển cam kết cùng sự hiểu biết chung. Chúng tôi phát hiện rằng một vòng quay hợp tác tích cực thường phát triển khi các diễn đàn hợp tác tập trung vào các “thắng lợi nhỏ” giúp nâng cao niềm tin, cam kết, và sự hiểu biết chung. Bài báo kết thúc với thảo luận về những ảnh hưởng của mô hình tùy biến của chúng tôi đối với các nhà thực hành và cho nghiên cứu trong tương lai về quản trị hợp tác.
Động kinh được định nghĩa khái niệm vào năm 2005 là một rối loạn của não, đặc trưng bởi xu hướng lâu dài trong việc phát sinh các cơn động kinh. Định nghĩa này thường được áp dụng thực tiễn là có hai cơn động kinh không do nguyên nhân nào khác xảy ra cách nhau >24 giờ. Liên minh Quốc tế Chống Động kinh (
Một trang PowerPoint tóm tắt bài báo này có sẵn để tải xuống trong phần Thông tin hỗ trợ
Các bằng chứng cho thấy người tiêu dùng thường do dự khi giao dịch với các nhà cung cấp trực tuyến do lo ngại về hành vi của nhà cung cấp hoặc cảm giác rủi ro khi thông tin cá nhân có thể bị kẻ xấu đánh cắp. Độ tin cậy đóng vai trò trung tâm trong việc giúp người tiêu dùng vượt qua những cảm nhận về rủi ro và sự bất an. Độ tin cậy giúp người tiêu dùng cảm thấy thoải mái khi chia sẻ thông tin cá nhân, thực hiện mua sắm, và hành động dựa trên các tư vấn từ nhà cung cấp trực tuyến - những hành vi cần thiết để thương mại điện tử được rộng rãi áp dụng. Do đó, độ tin cậy là yếu tố quan trọng đối với cả các nhà nghiên cứu và thực hành. Nghiên cứu trước đây về độ tin cậy trong thương mại điện tử đã sử dụng những định nghĩa đa dạng, không đầy đủ và không nhất quán về độ tin cậy, gây khó khăn trong việc so sánh kết quả giữa các nghiên cứu. Bài viết này đóng góp bằng cách đề xuất và xác thực các biện pháp cho một mô hình độ tin cậy đa ngành và đa chiều trong thương mại điện tử. Mô hình bao gồm bốn khái niệm cấp cao - xu hướng tin cậy, độ tin cậy dựa trên tổ chức, niềm tin tin cậy và ý định tin cậy - được phân chia thêm thành 16 yếu tố con có thể đo lường, dựa trên tài liệu. Các thuộc tính tâm lý học của các biện pháp được chứng minh thông qua việc sử dụng một trang web tư vấn pháp lý giả định. Kết quả cho thấy độ tin cậy thực sự là một khái niệm đa chiều. Các mối quan hệ được đề xuất giữa các khái niệm độ tin cậy được kiểm tra (để xác thực nội bộ) cũng như các mối quan hệ giữa các khái niệm độ tin cậy và ba khái niệm thương mại điện tử khác (để xác thực bên ngoài), bao gồm kinh nghiệm sử dụng web, sự đổi mới cá nhân và chất lượng trang web. Các đề xuất cho nghiên cứu trong tương lai cũng như ý nghĩa cho thực hành được thảo luận.
Bài báo này giới thiệu một "Bài kiểm tra phản xạ nhận thức" (CRT) gồm ba câu hỏi như một biện pháp đơn giản để đo lường một dạng khả năng nhận thức - khả năng hoặc khuynh hướng suy nghĩ về một câu hỏi và kiềm chế không đưa ra phản ứng đầu tiên xuất hiện trong tâm trí. Tác giả sẽ chứng minh rằng điểm số CRT có thể dự đoán các loại lựa chọn thường thấy trong các bài thử nghiệm lý thuyết ra quyết định, như lý thuyết tiện ích kỳ vọng và lý thuyết triển vọng. Thật vậy, mối quan hệ này đôi khi mạnh đến mức các sở thích bản thân thực sự hoạt động như là biểu hiện của khả năng nhận thức - một thực tế thực nghiệm đang cần lý giải lý thuyết. Tác giả xem xét mối quan hệ giữa điểm số CRT và hai đặc điểm quan trọng trong ra quyết định: ưu tiên thời gian và ưu tiên rủi ro. Điểm số CRT sau đó được so sánh với các biện pháp khác về khả năng nhận thức hoặc "kiểu" nhận thức. Điểm số CRT thể hiện sự khác biệt đáng kể giữa nam và nữ và bài viết khám phá cách điều này liên quan đến sự khác biệt giới tính trong ưu tiên thời gian và rủi ro. Phần cuối cùng đề cập đến việc giải thích các mối tương quan giữa khả năng nhận thức và các đặc điểm ra quyết định.
Bài viết này mô tả sự phát triển mới nhất của một cách tiếp cận tổng quát để phát hiện và hình dung các xu hướng nổi bật và các kiểu tạm thời trong văn học khoa học. Công trình này đóng góp đáng kể về lý thuyết và phương pháp luận cho việc hình dung các lĩnh vực tri thức tiến bộ. Một đặc điểm là chuyên ngành được khái niệm hóa và hình dung như một sự đối ngẫu theo thời gian giữa hai khái niệm cơ bản trong khoa học thông tin: các mặt trận nghiên cứu và nền tảng trí tuệ. Một mặt trận nghiên cứu được định nghĩa như một nhóm nổi bật và nhất thời của các khái niệm và các vấn đề nghiên cứu nền tảng. Nền tảng trí tuệ của một mặt trận nghiên cứu là dấu chân trích dẫn và đồng trích dẫn của nó trong văn học khoa học—một mạng lưới phát triển của các ấn phẩm khoa học được trích dẫn bởi các khái niệm mặt trận nghiên cứu. Thuật toán phát hiện bùng nổ của Kleinberg (2002) được điều chỉnh để nhận dạng các khái niệm mặt trận nghiên cứu nổi bật. Thước đo độ trung gian của Freeman (1979) được sử dụng để làm nổi bật các điểm chuyển đổi tiềm năng như các điểm chịu ảnh hưởng nền tảng trong thời gian. Hai quan điểm hình dung bổ sung được thiết kế và thực hiện: các quan điểm cụm và các quan điểm vùng thời gian. Những đóng góp của phương pháp là (a) bản chất của một nền tảng trí tuệ được nhận diện bằng thuật toán và theo thời gian bởi các thuật ngữ mặt trận nghiên cứu nổi bật, (b) giá trị của một cụm đồng trích dẫn được diễn giải rõ ràng theo các khái niệm mặt trận nghiên cứu, và (c) các điểm chịu ảnh hưởng nổi bật và được phát hiện bằng thuật toán giảm đáng kể độ phức tạp của một mạng lưới đã được hình dung. Quá trình mô hình hóa và hình dung được thực hiện trong CiteSpace II, một ứng dụng Java, và áp dụng vào phân tích hai lĩnh vực nghiên cứu: tuyệt chủng hàng loạt (1981–2004) và khủng bố (1990–2003). Các xu hướng nổi bật và các điểm chịu ảnh hưởng trong mạng lưới được hình dung đã được xác minh phối hợp với các chuyên gia trong lĩnh vực, là tác giả của các bài báo chịu ảnh hưởng. Các ngụ ý thực tiễn của công trình được thảo luận. Một số thách thức và cơ hội cho các nghiên cứu sau này được xác định.
Trong bài tổng quan này, chủ đề chính là ‘trường hợp kinh doanh’ cho trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR). Trường hợp kinh doanh ám chỉ các lập luận hoặc lý do cơ bản hỗ trợ hoặc chứng minh tại sao cộng đồng doanh nghiệp nên chấp nhận và thúc đẩy ‘lý tưởng’ CSR. Trường hợp kinh doanh chú trọng vào câu hỏi chính: Cộng đồng và tổ chức doanh nghiệp được lợi gì từ CSR? Cụ thể, họ được hưởng lợi như thế nào từ việc tham gia vào các chính sách, hoạt động và thực tiễn CSR? Trường hợp kinh doanh đề cập đến lý do tài chính và các lý do khác để các doanh nghiệp theo đuổi các chiến lược và chính sách CSR. Trong việc phát triển các lập luận này, bài viết trước tiên cung cấp một số bối cảnh và quan điểm lịch sử. Ngoài ra, bài viết cũng đưa ra một cuộc thảo luận ngắn gọn về sự phát triển của những hiểu biết về CSR và một số lập luận truyền thống đã được đưa ra cả cho và chống lại ý tưởng doanh nghiệp đảm nhận bất kỳ trách nhiệm nào đối với xã hội vượt ra ngoài việc tìm kiếm lợi nhuận và tối đa hóa sự thịnh vượng tài chính của chính mình. Cuối cùng, bài viết sẽ phân tích chi tiết hơn về trường hợp kinh doanh. Mục tiêu là mô tả và tóm tắt ý nghĩa của trường hợp kinh doanh và xem xét một số khái niệm, nghiên cứu và thực tiễn đã trở thành đặc trưng cho ý tưởng đang phát triển này.
Bài báo này đề cập đến các phương pháp đánh giá các nghiệm số của phương trình vi phân riêng không tuyến tính
trong đó
tuân theo các điều kiện biên
Phương trình (1) thuộc loại phát sinh trong các vấn đề dòng nhiệt khi có sự phát sinh nhiệt bên trong môi trường; nếu nhiệt do một phản ứng hóa học diễn ra tại từng điểm với tốc độ phụ thuộc vào nhiệt độ tại chỗ, thì tốc độ phát sinh nhiệt thường được định nghĩa bởi một phương trình như (2).
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10